Góc Tư vấn Pháp luật

Published Date
01/06/2020

Trả lời:

Căn cứ theo Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2014 và Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.

 Trong trường hợp Kiều bào đã từng có quốc tịch sau đó mất quốc tịch Việt Nam (bởi các lý do quy định tại điều 26 Luật Quốc tịch về xin thôi, bị tước quốc tịch,…) thì có thể được trở lại Quốc tịch Việt Nam nếu thuộc các trường hợp sau:

 a) Xin hồi hương về Việt Nam; 

b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam; 

c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; 

d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 

đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;

e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

Lưu ý, người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trân trọng!

Phòng Tổ chức Cán bộ và Chính sách